Viêm đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu không đặc hiệu hay gọi nhiễm khuẩn tiết niệu là hiện tượng vi khuẩn xâm nhập vào hệ tiết niệu của người gây ra phản ứng của cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn đó. Nhiễm khuẩn tiết niệu có thể có hoặc không có triệu chứng.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân thường gặp nhất là do vi khuẩn Gram âm (chủ yếu là các vi khuẩn đường ruột do E. coli ), ngoài ra còn có các cầu  khuẩn Gram dương hoặc các trực khuẩn Gram dương. Vệ sinh không sạch sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập từ hậu môn sang bộ phận sinh dục, gây viêm đường tiết niệu (VĐTN).

Ở nam giới, vệ sinh bao quy đầu không sạch sẽ cũng là nguyên nhân gây VĐTN.

Ở phụ nữ mang thai: Do thay đổi nội tiết tố của cơ thể và bàng quang của thai phụ bị thai nhi chèn ép, không kiểm soát được việc tiểu tiện dẫn đến ứ đọng nước tiểu, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập, phát triển, gây VĐTN. Bệnh thường xuất hiện vào đầu tháng thứ tư của thai kỳ. Do triệu chứng khởi phát không rõ ràng nên dễ nhầm với những dấu hiệu của người mang thai thời kỳ đầu.

Ở trẻ em:

+ Bé gái: Do cấu tạo sinh lý nên lỗ niệu đạo ngắn, lỗ tiểu lại rất gần với hậu môn nên rất dễ bị viêm nhiễm.

+ Bé trai: Do có một số dị dạng ở đường tiểu như hiện tượng hẹp, dài bao quy đầu, làm cho nước tiểu đọng lại gây VĐTN ngược dòng.

+ Việc sử dụng bỉm không đúng cách nhất là mỗi khi cả phân lẫn với nước tiểu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.

Các nguyên nhân khác: Quan hệ tình dục không an toàn dễ mắc bệnh lậu, giang mai... Thay đổi thời tiết cũng dễ gây ra VĐTN.



Cách nhận biết viêm đường tiết niệu

Ở người lớn: Tiểu khó, tiểu rắt, bụng ậm ạch khó chịu; thường xuyên đi tiểu hoặc muốn đi tiểu, muốn đi vệ sinh liên tục, nhưng lượng nước tiểu rất ít; tiểu buốt, hoặc tiểu ra máu; đau và nóng rát hạ vị, mỏi vùng thắt lưng; sốt nóng, sốt rét, buồn nôn và nôn.

Ở trẻ em: VĐTN ở trẻ có thể bắt đầu chỉ là sốt nhẹ, hoặc sốt kéo dài, có khi sốt cao, cũng có khoảng 10-15 % bé không sốt mà thân nhiệt lại giảm; trẻ khuấy khóc nhiều, kém chơi, biếng ăn, nôn hoặc tiêu chảy bất thường, kéo dài không rõ nguyên nhân; đau khi đi tiểu, có thể tiểu dắt, tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần trong khoảng một thời gian ngắn. Trẻ càng lớn thì hiện tượng này càng rõ nét hơn do trẻ nhận thức được; nước tiểu có thể bị đục hoặc có thể có máu, khai nồng khi trẻ bị viêm đường tiểu.
Muốn chẩn đoán chính xác có phải bệnh VĐTN hay không thì cần phải làm xét nghiệm nước tiểu.

Cách phòng bệnh

Trẻ em: Cha mẹ cần có phương pháp vệ sinh đúng cách vùng âm hộ, đáy chậu và hậu môn, nên vệ sinh từ trước ra sau để tránh vi khuẩn vào lỗ tiểu, nhất là các bé gái. Lưu ý khi đóng bỉm cho trẻ mỗi khi thay bỉm, cần xem có cặn trắng ở bỉm hay không. Cần để ý thay bỉm ngay khi trẻ tiểu tiện, đại tiện... tránh làm vi khuẩn lây lan. Cho trẻ uống đủ nước hàng ngày, ăn uống đảm bảo vệ sinh với các loại rau quả để tăng lượng nước làm cho hệ bài tiết nước tiểu của trẻ tốt hơn. Quan sát khi trẻ nam đi tiểu mà bị phồng hay viêm đỏ ở bao quy đầu và tiểu khó thì cần cho trẻ đi khám ngay, vì có thể bị dài hoặc hẹp bao quy đầu.

Người lớn: Uống nhiều nước, nên uống ít nhất 1,5 đến khoảng 2 lít nước mỗi ngày (nước lọc, nước râu ngô, bông mã đề...) để giúp làm loãng nước tiểu và góp phần loại bỏ vi khuẩn.

Trước và sau khi quan hệ tình dục cần vệ sinh sạch sẽ; lau, rửa vùng sinh dục từ trước ra sau; tắm dưới vòi hoa sen; đi tiểu ngay sau khi quan hệ tình dục để loại bỏ vi khuẩn; trong những ngày “đèn đỏ” cần thay băng vệ sinh thường xuyên, vệ sinh sạch sẽ.

Chung thủy một vợ một chồng; dùng bao cao su khi quan hệ để phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục; không được nhịn tiểu; không nên mặc quần áo, đồ lót quá chật hay làm bằng các chất liệu khó thoát mồ hôi.

Điều trị thế nào?

Cần uống nhiều nước trên 2 lít một ngày. Nếu chỉ bị VĐTN nhẹ (đái buốt nhẹ, đái rát) có thể tự khỏi nếu uống nhiều nước.

Sử dụng kháng sinh theo sự phổ biến của vi khuẩn hoặc kháng sinh đồ, đủ liều lượng và thời gian. Dùng thuốc giãn cơ, giảm đau, hạ sốt… Nên uống các thuốc trên lúc đói để thuốc được hấp thu tốt hơn, uống trong vòng 5 –7 ngày. Đối với trẻ em, việc chữa trị VĐTN phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Khi đã xác định được chính xác nguyên nhân gây bệnh thì mới điều trị dứt điểm được bệnh. Vì vậy, các bậc phụ huynh khi thấy trẻ có biểu hiện của bệnh VĐTN tuyệt đối không được tự dùng thuốc kháng sinh cho trẻ mà cần cho trẻ đến cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và làm các xét nghiệm để biết được nguyên nhân gây bệnh, từ đó tùy vào tình trạng viêm nhiễm, sức khỏe của trẻ mà bác sĩ sẽ điều trị bằng phác đồ phù hợp.
Previous
Next Post »
Tây Ninh | Huyện Bình Chánh | Quận Gò Vấp | Sài Gòn | Đồng Nai | Thanh Hóa | Vũng Tàu | TP Vinh | Đắc Lắc | Hà Tĩnh| Long An | Bến Tre | Hải Phòng | Đà Lạt | Lâm Đồng | Quảng Ninh | Nha Trang | Bình Thuận | Bình Dương | Gia Lai | Biên Hòa | Bình Định | Bình Phước | Quận 12 | Quận Thủ Đức | Quận 9 | Cần Thơ | Kiên Giang | ở Quận 6 | An Giang | Bạc Liêu | Buôn Ma Thuột daklak | Đà Nẵng | Đắc Nông | Vĩnh Phúc |Ninh Thuận | Pleiku | bệnh viện phụ sản mekong | Tiền Giang | huế | Trà Vinh | Vĩnh Long | Cà Mau | Thái Nguyên | Đồng Tháp | Quận Tân Phú | bệnh viện phạm ngọc thạch | Phú Yên | Sóc Trăng | Hà Nội | Bệnh viện Từ Dũ | Bệnh viện Việt Đức | Bệnh viện Hùng Vương | Bệnh viện Bình Dân | Da Liễu | Quận Bình Thạnh | hải dương | Quận Tân Bình | bệnh viện Gia Định | Quận Phú Nhuận |ở Quận 2 | ở Quận 3 | lào cai | ở Quận 10 | ở Quận 11 | ở Quận 4 | Tâm Anh | tại Quận 5 | ở Quận 8 | Quảng Ngãi | tại Quận Bình Tân | tại Quận 7 | Huyện Củ Chi| Huyện Hóc Môn | Huyện Nhà Bè | Huyện Cần Giờ | ở Nghệ An | bắc giang | Quy Nhơn | bệnh viện 103 | bệnh viện 108 | phòng khám đa khoa Hồng Bàng | bệnh viện đại học y dược | bệnh viện chợ rẫy | Bệnh viện tư nhân.